Động cơ điện SGP
Bạn đang tìm mua động cơ điện SGP sản xuất chính hãng từ Hàn Quốc? Bạn đang cần mua sản phẩm với số lượng nhiều? Liên hệ ngay Công ty TNHH thiết bị công nghiệp và dịch vụ Việt Á.
- Hiển thị 1-5 của 5 kết quả
Địa chỉ bán động cơ điện, motor điện uy tín
Động cơ điện SGP luôn đáp ứng được tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng, mang đến những thiết bị hoàn hảo, hoạt động mạnh mẽ, bền bỉ, đảm bảo cho hiệu quả công việc luôn đạt được tốt nhất!
Động cơ điện SGP đa dạng về tỉ số truyền, mang lại sự lựa chọn phù hợp với từng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Việt Á là đơn vị cung cấp chính hãng động cơ điện SGP cũng như nhiều thiết bị công nghiệp khác!
Đối với động cơ điện SGP, cũng như từng thiết bị cho dù là nhỏ nhất, chúng tôi cũng đều cam kết mang đến những sản phẩm chính hãng, chất lượng cao, giá thành tốt đến đến tay khách hàng. Toàn bộ thiết bị đều được kiểm định chất lượng kỹ càng.
Việt Á luôn có sẵn sản phẩm trong kho, nhờ vậy bạn sẽ có được sản phẩm trong thời gian nhanh nhất! Giúp bạn không gián đoạn quá trình sản xuất. Ngay cả khi bạn cần sản phẩm với số lượng nhiều? Việt Á sẽ cung cấp đến bạn.
Khi bạn đang băn khoăn về một thiết bị phù hợp, với đội ngũ nhân viên am hiểu sâu, chúng tôi sẽ tư vấn đến bạn sản phẩm phù hợp. Mang lại hiệu quả cao cho công việc, và tiết kiệm tối đa chi phí cho những sản phẩm không phù hợp!
Đặc biệt, chúng tôi miễn phí vận chuyển hoàn toàn cho đơn hàng tại nội thành Hà Nội. Và động cơ điện SGP được bảo hành trong thời gian 1 năm kể từ ngày giao hàng.
2.Động cơ điện, Motor điện, Mô tơ điện là gì?
Động cơ điện là máy cơ điện biến năng lượng điện thành cơ năng. Nói cách khác, các thiết bị tạo ra lực quay được gọi là động cơ.
Nguyên lý làm việc của động cơ điện chủ yếu phụ thuộc vào tương tác của từ trường và điện trường . Động cơ điện chủ yếu được phân thành hai loại. Chúng là động cơ AC và động cơ DC. Các động cơ AC có dòng điện xoay chiều như một đầu vào, trong khi động cơ DC có dòng điện một chiều.
“Động cơ điện là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ học. Hầu hết động cơ điện hiện có hoạt động theo hiệu ứng điện từ. Một số ít là Động cơ áp điện hoạt động dựa trên hiệu ứng áp điện, và thường là động cơ cỡ nhỏ hoặc siêu nhỏ” (theo wiki)
3.Cấu tạo Động cơ điện, Motor điện, Mô tơ điện
Motor có cấu tạo chung gồm phần tĩnh (stato) và phần động (rotor).
Phần tĩnh (Stato):
Gồm lõi thép và dây quấn, lõi thép có tác dụng dẫn từ của máy, hình dạng trụ rỗng được tạo thành từ các là thép mỏng có độ dày từ 0,35 – 0,5mm dập lại theo hình vành khăn, phía trong có xẻ rảnh để đặt dây quấn. Các lá thép này được sơn lớp bảo vệ trước khi được ghép nối với nhau.
- Dây quấn được làm từ thép hoặc nhôm, quấn quanh các rảnh của lõi thép.
- Bên ngoài stato (vỏ máy) được làm từ gang hoặc nhôm chắc chắn. 2 nắp phía 2 đầu stato cũng làm cùng vật liệu với vỏ vỏ máy, trong nắp có bạc dùng để đỡ trục quay.
Phần quay (rotor):
Gồm lõi thép, dây quấn và trục máy. Lõi thép hình trụ nguyên khối, làm bằng các lá thép kỹ thuật điện, dập thành hình đĩa và ép chặt lại. Dây được quấn quanh các đường rảnh của lõi thép.
- Lõi thép được ghép chặt với trục quay và đặt trên 2 ổ đỡ của stato.
- Có 2 loại rotor là loại dây quấn và lồng sóc. Trong đó rotor dây quấn cấu tạo giống như stato (ưu điểm là moment quay lớn nhưng có kết cấu phức tạp và giá thành cao). Còn Rotor lồng sóc được chế tạo bằng cách đúc nhôm vào các rãnh của rotor, tạo thành các thanh nhôm và nối ngắn mạch ở 2 đầu, có đúc thêm cánh quạt để làm mát bên trong khi rotor quay.
4.Động cơ điện hoạt động như thế nào?
Cấu tạo chính của động cơ điện, Motor điện bao gồm một phần tĩnh (Stato) và một phần quay (rotor). Thuật ngữ “stator” có nguồn gốc từ động từ Latinh = “đứng yên”. Stato là bộ phận bất động của động cơ điện. Nó được gắn chắc chắn vào lớp vỏ cố định như nhau. Ngược lại, rôto được lắp vào trục động cơ và có thể chuyển động (quay).
Trong trường hợp động cơ xoay chiều, stator bao gồm cái gọi là lõi nhiều lớp, được quấn trong dây đồng. Các hành vi uốn lượn như một cuộn dây và tạo ra một từ trường quay khi dòng điện chạy qua dây dẫn. Từ trường này do stato tạo ra sẽ tạo ra dòng điện trong rôto. Dòng điện này sau đó tạo ra một trường điện từ xung quanh rôto. Kết quả là rôto (và trục động cơ kèm theo) quay theo từ trường quay của stato.
Động cơ điện dùng để áp dụng chuyển động quay được tạo ra để dẫn động một bộ phận bánh răng (như bộ biến mô và bộ biến tốc) hoặc để truyền động trực tiếp một ứng dụng như động cơ dòng.
5.Ứng dụng Động cơ điện là gì?
Hầu hết các lĩnh vực đều ứng dụng động cơ điện, motor điện.
Ví dụ
- Chuyển động đĩa quay trong lò vi sóng, hay đĩa quay trong các đầu đọc đĩa ( CD hay DVD)
- Máy móc cơ khí như máy khoan, máy cắt… đồ gia dụng: máy giặt, quạt điện,…
- Ứng dụng trên các phương tiện vận chuyển như tàu hỏa..
- Công nghệ máy tính: Động cơ điện sử dụng trong các ổ cứng, ổ quang, chúng là các động cơ bước rất nhỏ.
- Trong máy móc như: Máy nén khí có động cơ điện để kéo.
- Trong máy bơm chất lỏng: F&B, dầu mỏ, dệt nhuộm, xử lý nước thải…
- còn nhiều ứng dụng khác…
6.Phân loại motor điện, động cơ điện
Dưới đây là một vài loại động cơ điện, motor điện phổ biến trên thị trường. Cụ thể có các loại như:
6.1.Động cơ AC không chổi than
Đây là động cơ phổ biến nhất trong điều khiển chuyển động. Chúng hoạt động dựa vào nam châm điện vĩnh cửu. Cảm ứng từ trường quay được tạo ra trong stato dùng để quay stato và rôto với tốc độ đồng bộ.
6.2.Động cơ DC chổi than
Động cơ điện 1 chiều, motor điện 1 chiều cấu tạo gồm cuộn dây quấn, phần ứng, hoạt động như một nam châm điện hai cực.
Mỗi 1 chu kỳ chiều của dòng điện sẽ đảo chiều 2 lần, công tác quay cổ góp, dòng điện sẽ được chuyển qua phần ứng. Vì vậy; 2 cực của nam châm điện vĩnh cửu sẽ kéo và đẩy dọc theo bên ngoài động cơ. Tiếp đến, cổ góp xoay ngược cực của nham châm điện phần ứng khi các cực của nó cắt ngang các cực của nam châm vĩnh cửu.
6.3.Động cơ DC không chổi than
Loại động cơ này được phát triển để đạt hiệu suất cao hơn trong không gian nhỏ hơn so với động cơ chổi than DC và chúng nhỏ hơn so với các mẫu AC tương đương. Bộ điều khiền nhúng được sử dụng để vận hành trong trường hợp không có vòng trượt hoặc cổ góp.
6.4.Động cơ truyền động trực tiếp
Động cơ truyền động trực tiếp là bất cứ động cơ nào, trong số đó tải được kết nối trực tiếp với động cơ, không còn những phần tử truyền động cơ học như hộp số hoặc mạng lưới hệ thống dây đai và ròng rọc. Nói theo một cách khác động cơ trực tiếp truyền động đến tải.
Động cơ truyền động trực tiếp là một triển khai công nghệ hiệu quả cao, ít hao mòn thay thế động cơ servo thông thường và những hộp số kèm theo của chúng. Ngoài vấn đề dễ bảo dưỡng hơn trong thời gian dài, những động cơ này bức tốc nhanh hơn.
6.5.Động cơ tuyến tính
Động cơ tuyến tính là động cơ cảm ứng điện tạo nên hoạt động theo đường thẳng chứ chưa hẳn hoạt động quay. Trong động cơ điện truyền thống rôto (phần quay) quay bên trong stato (phần tĩnh); trong động cơ tuyến tính, stato chưa được bọc và đặt phẳng. Và “rôto” di chuyển qua nó theo một đường thẳng.
6.6.Động cơ Servo
Động cơ servo là 1 bộ truyền động quay hoặc bộ truyền động tuyến tính được chấp nhận điều khiển và tinh chỉnh đúng chuẩn mực vị trí góc hoặc tuyến tính, vận tốc và tần suất. Nó bao gồm 1 động cơ phù hợp được kết phù hợp với một cảm biến để phản hồi vị trí
6.7.Động cơ bước
Động cơ bước sử dụng rôto bên trong được điều khiển điện tử bằng nam châm từ bên phía ngoài. Rôto có khả năng được chế tạo bằng nam châm hút trường tồn hoặc sắt kẽm kim loại mềm.
Khi những cuộn dây được cung cấp năng lượng các răng của rôto sẽ thẳng hàng với từ trường. Điều này được chấp nhận chúng chuyển dời từ đặc điểm đó sang điểm khác với gia số thắt chặt và cố định
7.Động cơ điện 1 chiều
Động cơ DC là thành phần chuyển động lấy năng lượng điện dưới dạng dòng điện một chiều (hoặc một số ít dạng tinh chỉnh và điều khiển của dòng điện một chiều) và chuyển nó thành vận động quay cơ học.
Động cơ tiến hành vấn đề này thông qua việc sử dụng từ trường ra đời từ dòng điện để thôi thúc vận động quay của rôto được thắt chặt và cố định với trục đầu ra. Mô-men xoắn đầu ra và vận tốc nhờ vào vào nguồn điện nguồn vào và thiết kế động cơ.
Động cơ một chiều là một máy điện chuyển năng lượng điện thành cơ năng.
8.Động cơ điện xoay chiều
Động cơ điện xoay chiều là động cơ điện chạy bằng dòng điện xoay chiều (AC). Động cơ xoay chiều thường bao gồm hai phần căn bản một stato bên phía ngoài có các cuộn dây được cung cấp dòng điện xoay chiều để tạo nên từ trường quay và một rôto bên trong được gắn kèm với trục đầu ra tạo nên từ trường quay thứ 2.Từ trường rôto rất có thể được tạo ra bởi nam châm từ trường tồn từ trở, hoặc cuộn dây điện một chiều hoặc xoay chiều.
8.1.Động cơ đồng bộ
Hoạt động của động cơ phụ thuộc vào nguồn điện 3 pha. Stato trong động cơ điện tạo nên dòng điện quay với tốc độ không thay đổi dựa trên tần số xoay chiều. Cũng tương tự tốc độ rôto phụ thuộc vào trong dòng điện stato. Những động cơ này được ứng dụng trong tự động hóa, chế tạo rô bốt, …
8.2.Động cơ không đồng bộ
Động cơ điện chạy vận tốc không đồng bộ có cách gọi khác là động cơ cảm ứng. Động cơ cảm ứng chủ yếu sử dụng cảm ứng điện từ để đổi thay năng lượng từ điện năng thành cơ năng. Dựa trên cấu trúc rôto, các động cơ này được phân thành hai loại là loại lồng sóc & loại quấn pha.
8.3.Động cơ 1 pha
Là động cơ điện sử dụng nguồn điện một pha. Được cấp nguồn bởi hai dây: nóng và trung tính. Hiệu suất của chúng rất có khả năng đạt 3kW và điện áp đáp ứng đổi thay cùng theo đó
Chúng chỉ có một hiệu điện thế xoay chiều độc tôn Đoạn mạch hoạt động giải trí với hai dây dẫn và cường độ dòng điện chạy qua chúng luôn bằng nhau.
Trong phần đông các tình huống đây chính là những động cơ nhỏ với mô-men xoắn hạn chế Chúng không tạo được từ trường quay; chúng chỉ rất có thể tạo nên một trường thay thế, nghĩa là chúng cần một tụ điện để khởi động.
Chúng dễ sửa chữa và bảo dưỡng tương tự như giá bán hợp lí
Loại động cơ này được sử dụng chủ đạo trong gia đình công sở shop và các Doanh Nghiệp nhỏ phi công nghiệp. Các phần mềm thịnh hành nhất của chúng gồm có các loại thiết bị dân dụng HVAC gia đình và DN và những các loại thiết bị khác ví như máy khoan, máy điều hòa không khí và mạng lưới hệ thống đóng mở cửa nhà để xe.
8.4.Động cơ 3 pha
Động cơ ba pha là một loại động cơ xoay chiều. Những động cơ này rất có khả năng là động cơ cảm ứng (còn gọi là động cơ không đồng bộ) hoặc động cơ đồng nhất. Động cơ gồm có ba thành phần chính: stato, rôto và vỏ.
Stato: gồm 1 loạt những lá thép kim loại tổng hợp xung quanh được quấn bằng dây để có thể tạo thành những cuộn dây cảm ứng, một cuộn dây cho mỗi pha của nguồn điện. những cuộn dây stato được cấp điện từ nguồn điện ba pha.
Rôto: cũng chứa các cuộn dây cảm ứng và các thanh sắt kẽm kim loại được nối với nhau để có thể tạo thành mạch điện. Rôto bao quanh trục động cơ và là thành phần động cơ quay để tạo được cơ năng của động cơ.
Vỏ: của động cơ giữ rôto với trục động cơ của chính bản thân nó trên một bộ ổ trục để giảm ma sát của trục quay. Vỏ bọc có các nắp giữ các giá đỡ ổ trục và chứa một quạt được gắn vào trục động cơ, quay khi trục động cơ quay.
Quạt quay hút không khí quanh vùng từ phía bên ngoài vỏ và ép không khí trải qua stato và rôto để gia công mát các bộ phận của động cơ và tản nhiệt được tạo được trong các cuộn dây không giống nhau từ điện trở của cuộn dây.
Vỏ bọc cũng thông thường có những cánh tản nhiệt cơ học nâng lên ở phía bên ngoài để dẫn nhiệt ra ngoài không khí Nắp đầu cuối cũng tiếp tục đáp ứng phương vị để chứa những kết nối điện cho nguồn điện ba pha với động cơ.
9.Lưu ý chọn mua motor điện, động cơ điện
Để mua được motor điện, động cơ điện chất lượng tốt và phù hợp với nhu cầu sử dụng. Bạn cần nắm rõ các thông số kỹ thuật cơ bản của motor điện.
- Ampe định mức của motor phải trùng khớp với thiết bị lắp motor để phòng chống cháy nổ.
- Hệ số cos của motor, motor có hệ cố cos lớn thì sẽ tiết kiếm điện năng, chạy bền hơn.
- Động cơ sản xuất trước năm 2000 cần được đo đạc trục và thân motor một cách cẩn thận vì chúng có thiết kế nhỏ hơn với motor điện sau năm 2000.
- Sử dụng loại motor có công nghệ IP5 (công nghệ tránh nước, tránh ẩm) tránh ảnh hưởng tới các phụ kiện bên trong motor khi đặt ở môi trường ô nhiễm, mưa, ẩm ướt…
- Sử dụng động cơ điện, motor điện chống cháy nổ để đảm bảo an toàn khi vận hành.
10.Thông Số Kỹ Thuật Để Lựa Chọn Động Cơ Điện Phù Hợp
10.1.Cực Motor (Pole) Thể Hiện Tốc Độ – Vòng Phút
P2: 2800 có thể dùng cho các máy cần 2800 – 3000 vòng/ phút
P4: 1400 có thể dùng cho các máy cần 1400 -1500 vòng/ phút
P6: 960 có thể dùng cho các máy cần 900 – 1000 vòng/ phút
P8: 700 có thể dùng cho các máy cần 700-720 vòng/ phút
Cực motor: 2,4,6…16: Cực càng cao thì tốc độ máy càng thấp hơn, khi chế tạo phải dùng nhiều tôn hơn.
10.2.Các Ký Hiệu Thông Dụng Nhất Trên Tem Động Cơ Điện – Motor Điện
kW/ HP: Công suất trên của động cơ (kW) hay mã lực HP (viết tắt cho từ Horse Power – sức ngựa).
Trong công nghiệp hàng ngày chúng ta tạm quy ước: 1HP = 0.75 kW (đây chỉ là giá trị tương đối)
RPM – Round Per Minute: Vòng/ phút, Vg/ ph: tốc độ quay của trục động cơ vòng/ phút
One Phase/ Three Phase: Nghĩa là động cơ sử dụng lưới điện xoay chiều 1 pha hoặc 3 pha
VOLS: Điện áp định mức (V) cấp cho động cơ 220 hoặc 380 V
INS.CL (insulating class): Cấp chịu nhiệt
IP – Ingress of protection: Cấp bảo vệ động cơ với bên ngoài
Cấp bảo vệ IP 55 là cao nhất cho các motor thông dụng: Các hạt nước hoặc bụi có đường kính nhỏ khoảng 1 mm cũng không vào trong motor (vì có các doăng cao su bền bảo vệ)
Hz: Tần số lưới điện xoay chiều 50Hz thông dụng nhất tại Việt Nam
AMP: Ampe dòng điện dây định mức của động cơ
mF/V~: Với động cơ 1 pha (220V) mF/Vlà giá trị điện dung của tụ điện/ điện áp xoay chiều cho phép lớn nhất để tụ điện làm việc được ở chế độ dài hạn mà không bị hỏng (bục).
Hệ số Cos (phi) của động cơ: Hệ số này càng tiến gần đến 1 (100%) thì motor tiết kiệm lượng điện năng càng lớn. Hiệu suất động cơ cao hơn.
Chế độ làm mát IEC: Nên chọn chế độ làm mát toàn phần
10.3.Hiệu Suất Chuyển Hoá Năng Lượng Trong Motor Điện EFF1, EFF2, EFF3
Từ nhiều thập kỷ qua, Uỷ Ban Quản Lý và Sử Dụng Năng Lượng Châu Âu (European Commission) đưa ra các chỉ tiêu về quy cách sản xuất cho các nhà máy sản xuất động cơ điện. Việc này nhằm mục đích khuyến khích và yêu cầu các nhà máy thiết kế, chế tạo ra các động cơ điện tiết kiệm điện năng và chống ô nhiễm môi trường.
Trong tiêu chuẩn này, ngôn ngữ quốc tế gọi tắt là EFF1, EFF2, EFF3
EFF3 for Standard Efficiency: Có tiêu chuẩn về hiệu suất sử dụng điện năng và khả năng giảm ô nhiễm môi trường.
EFF2 for Improved Efficiency: Tiêu chuẩn về tiết kiệm điện năng và bảo vệ môi trường đã được nâng cấp.
EFF1 for High Efficiency: Tiêu chuẩn tiết kiệm điện năng và bảo vệ môi trường đã được xử lý ở công nghệ cao cấp.
10.4.IE1, IE2, IE3
Mặc dù hệ thống tiêu chuẩn tiêu thụ năng lượng EFF1, EFF2 và EFF3 được dùng rộng dãi tại Châu Âu nhiều năm nhưng không phù hợp với một số quốc gia tại châu lục khác, vì vậy Uỷ ban về Tiêu Chuẩn Thiết Bị Điện Quốc Tế IEC (International Electrotechnical Commission) đã cho ra đời một hệ thống tiêu chuẩn mới có tính toàn cầu hơn.
IE: Là tiêu chuẩn hiệu suất về sự chuyển hoá năng lượng từ điện năng sang cơ năng cho động cơ không đồng bộ ba pha điện áp thấp trong dải công suất từ 0.75 kW đến 375 kW.
IE1 = Standard Efficiency (tương ứng với tiêu chuẩn EFF2- tiêu chuẩn về tiết kiệm điện năng và bảo vệ môi trường đã được nâng cấp).
IE2 = High Efficiency (tương ứng với tiêu chuẩn EFF1 – tiêu chuẩn tiết kiệm năng và bảo vệ môi trường đã được xử lý ở công nghệ cao cấp).
IE3 = Premium Efficiency
10.5.Một số thông số cơ bản của động cơ điện hay áp dụng
Thông Số Kỹ Thuật – Động Cơ Vỏ Gang Theo Tiêu Chuẩn IEC | ||
Thông Số | Sản Phẩm Tiêu Chuẩn | Sản Phẩm Yêu Cầu |
Công Suất | 0.18 Kw – 315 Kw | 2,4,6,8,10 Cực |
Size Động Cơ | Size 80 – Size 355 | |
Cấp Bảo Vệ | IP55/Class F | IP66/Class H |
Kiểu Lắp | Chân Đế (B3) Mặt Bích (B5)/ B35 | |
Điện Áp | 220Δ/380λ/50/60 Hz | Theo Yêu Cầu |
Phanh Điện Từ | DC Brake | AC Brake |
Làm Mát | IC411 | IC410 |
Nhiệt Độ Môi Trường | – 20 °C tới 40 °C | – 50 °C tới 100 °C |
Ứng Dụng | Bơm, Quạt, Động Cơ Máy Nghiền… |
11.Sử dụng động cơ điện, motor điện cần lưu ý điều gì?
- Lưu ý an toàn điện năng là điều quan trọng nhất.
Motor điện 3 pha: chú ý đến tủ điện, rơ le mất pha, rơ le nhiệt, aptomat chịu được dòng điện bao nhiêu? - Với motor lớn cần đấu sao trước rồi chuyển qua đấu tam giác vì có thể làm sụt áp đột ngột do sử dụng nhiều điện cùng lúc.
- Vệ sinh bảo dưỡng động cơ điện định kỳ để máy hoạt động ổn định và bền.
- Muốn nâng cao tuổi thọ của động cơ, motor và hiệu suất làm việc nên lắp đặt dư tải với động cơ 3 pha không đồng bộ.
12.Ai là người phát minh ra động cơ điện?
Việc phát minh ra động cơ điện không thể bắt nguồn từ một người duy nhất. Khám phá ra nó là kết quả nghiên cứu của một số nhà phát minh. Trong thế kỷ 19, mối quan tâm đến kỹ thuật điện ngày càng nhiều hơn và truyền cảm hứng cho các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Lần lượt, những phát minh mới ra đời.
Vì những động cơ điện đầu tiên phụ thuộc vào nguồn cung cấp pin kẽm hiện nay, nên vẫn còn một chặng đường dài phía trước để chúng có thể cạnh tranh nghiêm túc với các động cơ hơi nước đang chiếm ưu thế. Điều này đã thay đổi với sự phát triển của các máy phát điện đầu tiên.
Nhưng ở đây, cũng có những hạn chế. Dòng điện một chiều do máy phát điện tạo ra không thể vận chuyển qua một khoảng cách xa. Bước đột phá chỉ đến với sự ra đời của dòng điện xoay chiều và ba pha, có thể được cung cấp trong khoảng cách xa mà không bị tổn thất lớn, và với sự phát minh ra động cơ xoay chiều.
Dưới đây là một cái nhìn nhỏ, không đầy đủ về dữ liệu lịch sử và sự kiện:
Năm 1800, giáo sư vật lý người Ý Alessandro Volta đã xây dựng cọc Volta mang tên ông. Nó có thể tạo ra điện liên tục – pin hoạt động đầu tiên bao gồm một chồng các tấm đồng và kẽm xếp chồng lên nhau.
Năm 1820: Cơ sở vật lý của động cơ điện là điện từ, khám phá ra nó thuộc về nhà vật lý, nhà hóa học và nhà triết học tự nhiên người Đan Mạch Christian Ørsted . Ông phát hiện ra rằng một từ trường hình thành xung quanh một vật dẫn được bao bọc bởi dòng điện.
Năm 1821: Nhà khoa học tự nhiên người Anh Michael Faraday phát hiện ra hiện tượng quay điện từ không lâu sau đó. Với sự hỗ trợ của nam châm vĩnh cửu, ông đã đặt một dây dẫn mang dòng điện chuyển động quay và do đó tạo ra cơ sở cho sự phát triển của động cơ điện.
1822: Bánh xe Barlow, được đặt theo tên của nhà toán học và vật lý người Anh Peter Barlow , quay ngược thời gian của ông. Ông đã thành công trong việc biến một thiết bị bằng dòng điện một chiều.
Năm 1831, mười năm sau khi phát hiện ra sự quay của điện từ, Michael Faraday đã thực hiện thành công một thí nghiệm trong đó ông có thể tạo ra dòng điện với từ trường biến thiên. Ông đã phát minh ra cảm ứng điện từ và tạo điều kiện cho sự phát triển của máy phát điện.
Năm 1831 , độc lập với Faraday, nhà vật lý người Mỹ Joseph Henry đã khám phá ra hiện tượng cảm ứng điện từ với thiết bị bắn dao động điều khiển bằng điện từ của mình.
Năm 1834 , nhà vật lý người Nga gốc Phổ và kỹ sư Moritz Hermann von Jacobi đã phát triển động cơ điện đầu tiên phù hợp để sử dụng trong thực tế cuộc sống và do đó đã chế tạo chiếc thuyền vận hành bằng điện đầu tiên mà ông tiếp tục cải tiến trong vài năm sau đó.
Năm 1837 , thợ kim hoàn và nhà phát minh người Mỹ Thomas Davenport đã nhận được bằng sáng chế đầu tiên cho động cơ điện một chiều do ông phát triển vào năm 1934, loại động cơ này được ông sử dụng để lái mô hình đầu máy điện của mình.
Vào năm 1866 , nhà công nghiệp người Đức Werner Siemens đã phát minh ra máy phát điện dựa trên nguyên lý của máy phát điện, sau này đã phát sinh ra động cơ điện một chiều.
1888: Nicola Tesla , sinh ra ở một khu vực thuộc Đế quốc Áo cũ mà ngày nay là Croatia, và di cư sang Mỹ, là cha đẻ của nhiều bằng sáng chế, chẳng hạn như một số bằng sáng chế liên quan đến dòng điện xoay chiều nhiều pha.
1888: Gần như cùng một lúc, nhưng hoàn toàn độc lập với Tesla, kỹ sư và giáo sư vật lý người Ý Galileo Ferraris nghiên cứu sâu hơn về công nghệ dòng điện xoay chiều và ba pha.
Năm 1889 , kỹ sư trưởng thiết kế AEG người Nga, Michail von Dolivo-Dobrowolsky, dựa trên nghiên cứu của mình trên những phát hiện của Tesla và Ferraris, và phát triển động cơ lồng sóc ba pha đầu tiên. Điều này đã tạo tiền đề thành công cho động cơ không đồng bộ trở nên phổ biến trong ngành công nghiệp và đặt nền móng cho việc xây dựng các hệ thống cung cấp đầu tiên hiện nay.